Kết quả quan trắc, cảnh báo môi trường nước nuôi trồng thủy sản nước lợ (Ngày thu mẫu 08/11/2022)
29/11/2022- Chất lượng nước vùng nuôi tôm
a) Huyện Nhà Bè
– Chỉ tiêu lý hóa
+ Chỉ số NH4-N (0,10 – 0,19 mg/l), DO (4,40 – 4,52 mg/l), COD (5,60 – 9,52 mg/l), BOD5 (9,38 – 11,02 mg/l), Cd và photphat tổng (không phát hiện), Pb (KPH – 0,006), sunfua (không phát hiện), độ trong, nhiệt độ nằm trong giới hạn cho phép;
+ Chỉ số pH (6,60 – 6,75), độ mặn (0 – 1‰), độ kiềm (24,0 – 33,0 mg CaCO3/l) thấp hơn giới hạn cho phép;
+ Chỉ số TSS tại các khu vực đều vượt giới hạn cho phép (134 – 167 mg/l).
– Chỉ tiêu vi sinh: đa số các khu vực đều có sự hiện diện của Aeromonas với mật độ thấp (0,06 – 0,425 x 103 CFU/ml);
+ Khu vực Bến Đò Kinh Lộ và Rạch Tôm có sự hiện diện của Coliform với mật độ thấp (2,4 x 103 MPN/100 ml) trừ khu vực Cầu Sóc Vàm có sự hiện diện của Coliform với mật độ cao (2,4 x 104 MPN/100 ml). Đa số các khu vực có sự hiện diện của E.Coli với mật độ cao (4,6 x 102 – 1,1 x 104 MPN/100 ml).
b) Huyện Cần Giờ
– Chỉ tiêu lý hóa
+ Chỉ số NH4-N (< 0,01 mg/l), DO (4,45 – 4,65 mg/l), COD (3,36 – 15,5 mg/l), Cd và sunfua (không phát hiện), Pb (KPH – 0,0011 mg/l), photphat tổng (không phát hiện), nhiệt độ, độ trong tại các khu vực nằm trong giới hạn cho phép;
+ Chỉ số pH (6,68 – 6,95) và độ kiềm (20,5 – 51,0 mg CaCO3/l) tại đa số các khu vực thấp hơn giới hạn cho phép;
+ Chỉ số độ mặn tại khu vực Tắc Tây Đen, Rạch Đước (TTH), Rạch Gốc Tre và Rạch Ông Thành nằm trong giới hạn cho phép (5 – 8‰), các khu vực còn lại thấp hơn giới hạn cho phép (2 – 4‰);
+ Chỉ số BOD5 tại đa số các khu vực đều nằm trong giới hạn cho phép (8,57 – 13,06 mg/l); trừ khu vực Kinh Bà Tổng, Doi Tiều, Rạch Gốc Tre và Cống T3 cao hơn giới hạn cho phép (31,01 – 42,43 mg/l);
+ Chất rắn lơ lửng TSS tại các khu vực đều vượt giới hạn cho phép (122 – 165 mg/l).
– Chỉ tiêu vi sinh: khu vực Tắc Tây Đen, Rạch Đước (TTH), Rạch Gốc Tre và Rạch Ông Thành có sự hiện diện của Vibrio spp với mật độ thấp (<10 – 0,245 x 103 CFU/ml);
+ Khu vực Bông Giếng, Rạch Đước (BK), Kinh Bà Tổng Kinh Hốc Hỏa, Doi Tiều và Cống T3 có độ mặn (< 5‰) có sự hiện diện của Aeromonas với mật độ thấp (0,01 – 0,36 x 103 CFU/ml);
+ Đa số các khu vực có sự hiện diện của Coliform với mật độ thấp (1,1×101 – 4,6 x 103 MPN/100ml); trừ khu vực Rạch Đước (BK) và Rạch Ông Thành có sự hiện diện của Coliform với mật độ cao (1,1 – 4,6 x 104 MPN/100 ml);
+ Đa số các khu vực có sự hiện diện của E.Coli với mật độ cao (2,4 x 102 – 1,1 x 104 MPN/100 ml).
c) Vùng nuôi nhuyễn thể huyện Cần Giờ
– Chỉ tiêu lý hóa
+ Độ pH (6,72 – 7,97); NH4-N (< 0,01 mg/l); COD (0,96 – 20,15 mg/l); Cd và sulfua (không phát hiện); Pb (KPH – 0,0018) và photphat tổng (không phát hiện) trong giới hạn cho phép;
+ Tại đa số các khu vực có độ mặn (20 – 25‰) và độ kiềm (86,5 – 102,0mg CaCO3/l) trong giới hạn cho phép. Riêng khu vực Đuôi Sam có độ mặn 9‰ và độ kiềm (50,0 mg CaCO3/l) thấp hơn giới hạn cho phép;
+ TSS cao hơn giới hạn cho phép (105 – 165 mg/l);
+ BOD5 tại khu vực Đuôi Sam nằm trong giới hạn cho phép (14,28 mg/l), các khu vực còn lại cao hơn giới hạn cho phép (31,82 – 109,3 mg/l).
– Chỉ tiêu vi sinh: đa số các khu vực có sự hiện diện của Vibrio spp với mật độ thấp (0,02 – 0,875 x 103 CFU/ml). Khu vực Hòn Ngọc Phương Nam và Vàm Cát Lái có sự hiện diện của Vibrio phát sáng (5 – 45 CFU/ml);
+ Đa số các khu vực có sự hiện diện của Coliform (< 3 – 4,6 x 102 MPN/100 l) và E. Coli (< 3MPN/100ml) với mật độ thấp. Trừ khu vực Đuôi Sam có sự hiện diện của Coliform với mật độ cao (2,4 x 104MPN/100ml); khu vực Vàm Cát Lái và Đuôi Sam có sự hiện diện của E. Coli (4,6 x 102 – 1,1 x 104MPN/100ml) với mật độ cao.
- Khuyến cáo
a) Đối với nuôi tôm nước lợ
– Hiện nay thời tiết vào mùa mưa, nhiệt độ thường biến động lớn khi có mưa dễ gây sốc nhiệt, dễ phát sinh bệnh. Để giảm tác hại cho tôm nuôi, cơ sở nuôi cần đảm bảo mực nước trong ao cao nhằm ổn định nhiệt độ, sử dụng chế phẩm sinh học xử lý ao nuôi, giúp phân hủy các chất lắng tụ làm sạch đáy và nước ao nuôi;
– Để nâng độ kiềm tại các điểm thu mẫu thấp hơn giới hạn (< 60 mg CaCO3/L) và ổn định độ pH trong ao nuôi, người nuôi tôm có thể sử dụng vôi (CaCO3, Ca (MgCO3)2,…);
– Bổ sung men tiêu hóa và các chất giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ hệ miễn dịch cho thủy sản nuôi như: Vitamin C, Beta-glucan,… khi thời tiết thay đổi;
– Để hạn chế sự phát sinh và lây nhiễm mầm bệnh, cần có biện pháp ngăn chặn sự xâm nhập của các ký chủ trung gian mang mầm bệnh (cua, còng,…); có biện pháp xử lý tránh lây lan dịch bệnh ra xung quanh. Chú ý không sử dụng các sản phẩm có chứa hoạt chất là gốc thuốc trừ sâu như Deltamethrin, Cypermethrin,… để diệt giáp xác;
– Thường xuyên vệ sinh đáy ao, quản lý tốt môi trường nước ao nuôi.
Đuôi Sam có sự hiện diện của E. Coli (4,6 x 102 – 1,1 x 104 MPN/100ml) với mật độ cao.
b) Đối với nuôi nghêu
– Khuyến cáo người dân tuyệt đối không nên thả nghêu giống không rõ nguồn gốc;
– Nên thả nuôi mật độ từ 180 – 200 con/m2; cỡ giống nuôi từ 400 – 600 con/kg; không thả giống vào thời điểm thời tiết không thuận lợi (từ tháng 1 – 3 âm lịch);
– Đối với nghêu chưa đạt cỡ thu hoạch thì chủ động san thưa không để mật độ nuôi quá dày;
– Chú ý vệ sinh bãi nuôi nghêu sau khi thu hoạch (cào, xới, hoặc bơm rửa, sát trùng bãi nuôi,…). Khai thông các vùng đọng nước để tránh hiện tượng đọng nước cục bộ, gây nhiệt độ tăng cao vào buổi trưa làm nghêu chết.
ThS. Nguyễn Thị Gái Nhỏ, Trưởng Phòng Kỹ thuật TTKN
` (Trích nguồn tổng hợp từ Chi cục Thủy sản TP.HCM)