Kết quả quan trắc và Khuyến cáo môi trường nước nuôi Tôm và Nghêu (Ngày thu mẫu 15/5/2022)

I. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÙNG NUÔI TÔM

1. Chất lượng môi trường nước Vùng nuôi tôm

      a. Huyện Nhà Bè

– Chỉ tiêu lý hóa

+ Chỉ số độ kiềm (61,5 – 63,0mg CaCO3/l) , DO (4,44 – 4,57mg/l), Pb (0,0014 – 0,0083mg/l), Cd và sunfua (không phát hiện), độ trong, nhiệt độ nằm trong giới hạn cho phép;

+ Chỉ số pH tại các khu vực đều thấp hơn giới hạn cho phép (6,82 – 6,87);

+ Tại khu vực Cầu Sóc Vàm và Bến Đò Kinh Lộ có chỉ số độ mặn (5 – 6‰) và NH4-N (<0,01mg/l) nằm trong giới hạn cho phép, riêng khu vực Rạch Tôm có độ mặn (2‰) thấp hơn giới hạn cho phép và NH4-N (0,16mg/l) cao hơn giới hạn cho phép;

+ Chỉ số COD (3,84 – 4,06mg/l) thấp hơn giới hạn cho phép; TSS (107 – 118mg/l) vượt giới hạn cho phép;

Chỉ số BOD5 khu vực Rạch Tôm trong giới hạn cho phép (23,66mg/l), trừ khu vực Cầu Sóc Vàm và Bến Đò Kinh Lộ cao hơn giới hạn cho phép (27,74 – 31,82 mg/l);

+ Chỉ số photphat tổng khu vực Bến Đò Kinh Lộ và Rạch Tôm trong giới hạn cho phép (KPH-0,20mg/l), trừ khu vực Cầu Sóc Vàm có chỉ số photphat tổng cao hơn giới hạn cho phép (0,67mg/l).

– Chỉ tiêu vi sinh: Khu vực Cầu Sóc Vàm và Bến Đò Kinh Lộ có sự hiện diện của Vibrio spp (<10CFU/ml), khu vực Rạch Tôm có sự hiện diện của Aeromonas (2,4×103CFU/ml) với mật độ cao. Không có sự hiện diện của Vibrio phát sáng;

+ Khu vực Cầu Sóc Vàm và Rạch Tôm có sự hiện diện của Coliform với mật độ thấp (4,6×103 MPN/100ml); trừ khu vực Bến Đò Kinh Lộ có sự hiện diện của Coliform với mật độ cao (1,4×104 MPN/100ml);

+ Đa số các khu vực có sự hiện diện của E.Coli với mật độ cao (2,4×102 – 4,6×102  MPN/100ml).

  1. b) Huyện Cần Giờ

– Chỉ tiêu lý hóa

+ Chỉ số NH4-N (<0,01mg/l), DO (4,44 – 4,67mg/l), COD (3,04 – 8,24 mg/l), BOD5 (4,83 – 24,55mg/l), Pb (KPH – 0,0040mg/l), Cd (không phát hiện), photphat tổng và sunfua (không phát hiện), nhiệt độ, độ trong tại các khu vực nằm trong giới hạn cho phép;

+ Chỉ số pH khu vực Doi Tiều, Rạch Gốc Tre và Cống T3 nằm trong giới hạn cho phép (7,02 – 7,20), các khu vực còn lại đều thấp hơn giới hạn cho phép (6,79 – 6,94);

 + Chỉ số độ mặn tại đa số các khu vực đều nằm trong giới hạn cho phép (5 – 14‰), trừ khu vực Bông Giếng và Rạch Đước (BK) có độ mặn thấp hơn giới hạn cho phép (4‰);

+ Độ kiềm tại đa số các khu vực đều nằm trong giới hạn cho phép (62,0 – 68,0mg CaCO3/l); trừ khu vực Tắc Tây Đen, Rạch Đước (TTH) và Rạch Gốc Tre thấp hơn giới hạn cho phép (35,5 – 53,5mg CaCO3/l);

+ Chất rắn lơ lửng TSS tại các khu vực đều vượt giới hạn cho phép (107 – 177mg/l).

– Chỉ tiêu vi sinh: Đa số các khu vực đều có sự hiện diện của Vibrio spp với mật độ thấp (<10 – 0,16×103CFU/ml); khu vực Bông Giếng và Rạch Đước (BK) có sự hiện diện của Aeromonas với mật độ thấp (0,06 – 0,075×103CFU/ml); không có sự hiện diện của Vibrio phát sáng (CFU/ml);

+ Đa số các khu vực có sự hiện diện của Coliform với mật độ thấp (1,1×103 – 4,6×103 MPN/100ml); trừ khu vực Bông Giếng, Rạch Đước (BK) và Kinh Bà Tổng có sự hiện diện của Coliform với mật độ cao (1,1×104 – 2,4×104 MPN/100ml);

+ Đa số các khu vực đều có sự hiện diện của E.Coli với mật độ cao (2,4×102 – 1,1×104 MPN/100ml).

2. Khuyến cáo

Đối với nguồn nước cấp đầu vào: Cần tuân thủ qui trình xử lý ban đầu (diệt tạp, diệt khuẩn, giảm hàm lượng chất rắn lơ lửng bằng các hóa chất được phép sử dụng) nhằm hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh đảm bảo chất lượng nước phù hợp nhất trước khi đưa vào ao nuôi, đặc biệt các khu vực nguồn nước tự nhiên có sự xuất hiện Coliform, E.Coli phải có giải pháp kiểm soát hiệu quả: định kỳ bổ sung chế phẩm sinh học (vi sinh, enzyme,…) và quản lý tốt chất lượng nguồn nước trong quá trình nuôi;

– Đối với các ao đang cải tạo chuẩn bị nuôi: Cần tuân thủ quy trình kỹ thuật trong cải tạo ao, bơm cấp nước và xử lý môi trường đảm bảo phù hợp các chỉ tiêu thủy, lý hóa, vi sinh,… trước khi thả giống. Đối với con giống cần lựa chọn những cơ sở đủ điều kiện, chất lượng con giống được xét nghiệm không mang mầm bệnh và đảm bảo các yêu cầu cảm quan theo quy định;

– Đối với ao đang nuôi: Cần duy trì mực nước > 1m và thường xuyên kiểm tra các thông số chất lượng nước như pH; độ kiềm, độ mặn,…

Để nâng độ kiềm tại các điểm thu mẫu thấp hơn giới hạn (<60mg CaCO3/L) và ổn định độ pH trong ao nuôi, người nuôi tôm có thể sử dụng vôi (CaCO3, Ca(MgCO3)2,..);

– Bổ sung men tiêu hóa và các chất giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ hệ miễn dịch cho thủy sản nuôi như: Vitamin C, Beta-glucan,… khi thời tiết thay đổi;

 Lưu ý: không sử dụng các sản phẩm có chứa hoạt chất là gốc thuốc trừ sâu như Deltamethrin, Cypermethrin,… để diệt giáp xác;

II. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÙNG NUÔI NHUYỄN THỂ

1. Chất lượng môi trường nước

– Chỉ tiêu lý hóa

+ Độ pH nằm trong giới hạn thích hợp (7,16 – 8,08);

+ Độ mặn tại hầu hết khu vực nuôi nghêu dao động ở mức 25 – 28‰, riêng khu vực Đuôi Sam (4) có độ mặn ở mức 10‰;

+ Độ kiềm tại các khu vực trong khoảng (78,5 – 100,5mg CaCO3/l); NH4-N (<0,01mg/l);

+ COD tại các khu vực nằm trong khoảng (4,70 – 9,72mg/l);

+ BOD5 tại khu vực Đuôi Sam (4) (11,45mg/l); các khu vực còn lại có chỉ số BOD5 dao động trong khoảng (26,10 – 115,1mg/l);

+ Chỉ số TSS vượt giới hạn cho phép (95 – 120mg/l);

+ Cd, sulfua và photphat tổng không khát hiện;

+ Pb trong khoảng (0,0021 – 0,0096mg/l).

– Chỉ tiêu vi sinh

+ Các khu vực có sự hiện diện của Vibrio spp với mật độ thấp (0,08 – 0,835×103CFU/ml); trừ khu vực Cofidex (A), Hòn N.P Nam (B), Hòa Hiệp, Ngang Trạm BP TA và Đầu Vàm TA có sự hiện diện của Vibrio spp với mật độ cao (1,155 – 7,36×103CFU/ml); đa số các khu vực đều có sự hiện diện của Vibrio phát sáng (15 – 280CFU/ml), riêng khu vực Đuôi Sam (4), Ngang Trạm BP TA và Đầu Vàm TA không có sự hiện diện của Vibrio phát sáng;

+ Các khu vực đều có sự hiện diện của Coliform với mật độ thấp (4,6 x102 – 4,6×103MPN/100ml); trừ khu vực Sân Xim (1), Hòn N.P Nam, Sân Quẹo, Vàm Long Hòa và Đuôi Sam (4) có sự hiện diện của Coliform với mật độ cao (1,1 x104 MPN/100ml);

 + Khu vực Sân Tư Trung (2), Vàm Cát Lái, và đầu kinh 50 Thạnh An có sự hiện diện của E. Coli với mật độ thấp (<3 – 9,3 x101MPN/100ml), các khu vực còn lại đều có sự hiện diện của E. Coli với mật độ cao (2,4 x103 – 4,6 x103MPN/100ml).

2. Khuyến cáo

– Khuyến cáo người dân thả giống nghêu có nguồn gốc rõ ràng

– Nên thả nuôi mật độ từ 180-200 con/m2; cỡ giống nuôi từ 400-600 con/kg; không thả giống vào thời điểm thời tiết không thuận lợi (từ tháng 1-3 âm lịch);

– Đối với nghêu chưa đạt cỡ thu hoạch thì chủ động san thưa không để mật độ nuôi quá dày;

 Lưu ý : Vệ sinh bãi nuôi nghêu sau khi thu hoạch (cào, xới, hoặc bơm rửa, sát trùng bãi nuôi…). Khai thông các vùng đọng nước để tránh hiện tượng đọng nước cục bộ, gây nhiệt độ tăng cao vào buổi trưa làm nghêu chết.

(Nguồn tổng hợp từ Chi Cục Thủy sản).

                                                      Th.S Nguyễn Thị Gái Nhỏ         

(Phòng Kỹ thuật – Trung tâm Khuyến nông)